Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế, cơ quan nhà nước đã ban hành các chế tài nghiêm khắc nhằm nghiêm trị hành vi này. Vậy theo quy định, người có hành vi Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự? Trốn thuế bị xử phạt hình sự như thế nào? Trốn thuế chưa đến mức bị xử phạt hình sự, xử phạt như thế nào? Bài viết sau đây của SoHuuTriTue.com sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
-
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017
-
Luật quản lý thuế năm 2019
Trốn thuế là gì?
Trốn
thuế được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức trái
pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ
đóng thuế.
Theo
khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hành vi được
xem là trốn thuế như sau:
–
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
–
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
–
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
–
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
–
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
–
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ
khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
–
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
–
Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
–
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng
với cơ quan quản lý thuế.
Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?
-
Hành vi trên phải trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên thì mới cấu
thành tội trốn thuế.
-
Hành vi trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202,
250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng cấu thành tội trốn thuế và phải chịu trách
nhiệm hình sự.
-
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
-
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của
mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.
-
Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách
Nhà nước.
Như
vậy, đối với cá nhân chỉ phạm tội trốn thuế khi số tiền trốn thuế phải từ 100
triệu đồng trở lên, hoặc dưới 100 triệu nhưng thuộc trường hợp đã bị xử phạt
hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội mà luật này quy định thì bị xử lý hình sự.
Trốn thuế chưa đến mức bị xử phạt hình sự, xử phạt như thế nào?
Tội
trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
2017) với mức hình phạt như sau:
Đối với cá nhân
* Khung 1
Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm nếu:
Người
nào thực hiện một trong các hành vi tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội
này.
Hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194,
195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2
Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
–
Có tổ chức;
– Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
–
Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3
Phạm
tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
* Hình phạt bổ sung
Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại
Pháp
nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì bị phạt như sau:
–
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc
đã bị kết án về tội này.
Hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194,
195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
–
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản
2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
–
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
–
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
–
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mức xử phạt hành chính tội trốn thuế năm 2022
Theo
Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi trốn
thuế như sau:
1.
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ
trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4
và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b)
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều
16 Nghị định này;
c)
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã
khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế
tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa,
dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế;
d)
Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn,
giảm;
đ)
Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng
từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực
tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền
thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e)
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
khai thuế với cơ quan thuế;
g)
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2.
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ.
3.
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4.
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5.
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Nguồn: SoHuuTriTue.com